Thủ tục chuyển hộ khẩu mới nhất năm 2021 bạn cần nắm rõ?

1  2  3  4  5 4.67/5 - 303 Lượt xem

Đối với những gia đình, cá nhân muốn di chuyển đến nơi ở mới do những yếu tố khách quan, thủ tục chuyển hộ khẩu là bước bắt buộc. Tuy nhiên, các thủ tục này khá rắc rối nếu như không nắm rõ các chính xác các bước. Bài viết sau đây sẽ cập nhật những thông tin liên quan đến thủ tục chuyển hộ khẩu

Cơ sở pháp lý của thủ tục chuyển hộ khẩu

  • Luật Cư trú (Luật số 81/2006/QH11, ngày 29/11/2006).

  • Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cư trú (Luật số 36/2013/QH13, ngày 20/6/2013).

  • Nghị định số 31/2014/NĐ-CP, ngày 18/4/2014 của  Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú.

  • Thông tư số 35/2014/TT-BCA, ngày 09/9/2014 của Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cư trú và Nghị định số 31/2014/NĐ-CP, ngày 18/4/2014 của  Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú.

  • Thông tư số 36/2014/TT-BCA, ngày 09/9/2014 của Bộ Công an quy định về biểu mẫu sử dụng trong đăng ký, quản lý cư trú.

  • Thông tư số 61/2014/TT-BCA, ngày 20/11/2014 của Bộ Công an quy định về quy trình đăng ký cư trú.

Tại sao cần phải làm thủ tục chuyển hộ khẩu khi định cư nơi ở mới?

Điều 23 Luật cư trú năm 2006, sửa đổi bổ sung năm 2013 quy định: “Người đã đăng ký thường trú mà thay đổi chỗ ở hợp pháp, khi chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới nếu có đủ điều kiện đăng ký thường trú thì trong thời hạn mười hai tháng có trách nhiệm làm thủ tục thay đổi nơi đăng ký thường trú.” - 

Nếu sau thời hạn 12 tháng chuyển sang chỗ ở mới mà không thực hiện thủ tục đăng ký thường trú thì theo đúng quy định của pháp luật sẽ bị xử phạt từ 100.000 đến 300.000 đồng.

Sổ hộ khẩu chính là giấy tờ quan trọng có giá trị xác định nơi thường trú của công dân. Khi được chứng nhận tạm trú tại nơi mình đang ở, công dân sẽ được hưởng các quyền lợi tại khu vực mình đang sống. Điều này đặc biệt có ý nghĩa nếu bạn đang sinh sống tại các thành phố lớn: nhập học cho con, đăng ký bảo hiểm, mua nhà, mua đất, vay vốn ngân hàng….

Đối tượng nào cần làm giấy chuyển hộ khẩu khi chuyển sang chỗ ở mới?

Trong quá trình tiến hành làm thủ tục chuyển hộ khẩu từ tỉnh này sang tỉnh khác, bắt buộc phải làm giấy chuyển hộ khẩu nếu thuộc 1 trong các đối tượng sau đây:

  • Công dân chuyển đi định cư ngoài phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh mà mình đang sinh sống

  • Công dân chuyển nơi ở ra ngoài phạm vi thị xã, huyện, quận của thành phố trực thuộc trung ương, thị xã, thành phố thuộc tỉnh mình đang sinh sống.

Tuy nhiên, trường hợp sau thì bạn không cần phải cấp giấy chuyển hộ khẩu:

  • Công dân được trúng tuyển vào Quân đội nhân dân, Công an nhân dân ở tập trung trong doanh trại hoặc nhà ở tập thể.

  • Là học sinh, sinh viên đang theo học tại các trường đại học, cao đẳng thuộc tỉnh khác.

  • Công dân đang thực hiện nghĩa vụ quân sự tại tỉnh thành khác.

  • Phạm nhân đang chấp hành những hình phạt tù, quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở chữa bệnh, cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc, quản chế… tại tỉnh thành khác.

Các trường hợp được chuyển hộ khẩu

Thủ tục chuyển hộ khẩu từ quận (huyện) này sang quận (huyện) khác.

Hình ảnh mô tả hồ sơ thủ tục chuyển hộ khẩu

 

Hình ảnh biểu thị mẫu đơn thủ tục chuyển hộ khẩu 

Trường hợp này, công dân phải thực hiện lần lượt các thủ tục cắt khẩu (cấp Giấy chuyển hộ khẩu) sau đó nhập khẩu (đăng ký thường trú) ở nơi ở mới và cuối cùng là xóa đăng ký thường trú tại nơi ở cũ.

Đối tượng thực hiện:

Thủ tục này áp dụng đối với các trường hợp sau đây:

  • ​​Công dân chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn thuộc huyện;

  • Chuyển đi ngoài phạm vi thị xã, thành phố thuộc tỉnh;

  • Chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc Trung ương (TP. Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, TP. Đà Nẵng, TP Hải Phòng và TP. Cần Thơ). 

Thủ tục cấp Giấy chuyển hộ khẩu (cắt khẩu)

Bước 1: Công dân thuộc các đối tượng nêu trên chuẩn bị hồ sơ gồm:

  • Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu ghi rõ tại Mục 15. Nội dung thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu: Cấp giấy chuyển hộ khẩu.

  • Trường hợp chuyển cả hộ thì ghi rõ vào giấy chuyển hộ khẩu và Sổ hộ khẩu là chuyển đi cả hộ để cơ quan Công an nơi chuyển đến thu Sổ hộ khẩu cũ khi cấp Sổ hộ khẩu mới;

  • Trường hợp chuyển một người hoặc một số người trong hộ thì ghi rõ vào trang điều chỉnh thay đổi trong Sổ hộ khẩu những nội dung cơ bản sau: Thông tin người chuyển đi, thời gian cấp giấy chuyển hộ khẩu, địa chỉ nơi chuyển đến.

  • Sổ hộ khẩu (hoặc Sổ hộ khẩu gia đình, giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể đã được cấp trước đây).

Bước 2: Công dân nộp hồ sơ tại:

  • Công an xã, thị trấn: Trường hợp chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh và ngoài phạm vi tỉnh;

  • Công an huyện, quận, thị xã thành phố trực thuộc Trung ương; Trưởng Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh: Trường hợp chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã thành phố trực thuộc Trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh và ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng thiếu thành phần hồ sơ hoặc biểu mẫu, giấy tờ kê khai chưa đúng, chưa đầy đủ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn cho người đến nộp hồ sơ.

Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì không tiếp nhận và trả lời bằng văn bản cho công dân, nêu rõ lý do không tiếp nhận.

Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Công an phải cấp Giấy chuyển hộ khẩu cho công dân

Bước 3: Nhận giấy chuyển hộ khẩu tại nơi nộp hồ sơ.

Người nhận kết quả đưa giấy biên nhận, cán bộ trả kết quả viết phiếu nộp lệ phí (trừ trường hợp được miễn).

Người nhận đem phiếu nộp lệ phí đến nộp tiền cho cán bộ thu lệ phí và nhận biên lai thu tiền. Cán bộ trả kết quả kiểm tra biên lai nộp lệ phí và yêu cầu ký nhận, trả giấy chuyển hộ khẩu và hồ sơ cho người đến nhận kết quả.

Thủ tục đăng ký thường trú (nhập khẩu)

Sau khi được cấp giấy chuyển hộ khẩu, công dân thực hiện thủ tục đăng ký thường trú tại nơi ở mới như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ bao gồm:

  • Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;

  • Bản khai nhân khẩu đối với công dân từ 14 tuổi trở lên;

  • Giấy chuyển hộ khẩu;

  • Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp.

Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho đăng ký thường trú vào chỗ ở của mình và ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ, tên.

Trường hợp người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đã có ý kiến bằng văn bản đồng ý cho đăng ký thường trú vào chỗ ở của mình thì không phải ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.

Ngoài ra, chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ tại thành phố trực thuộc Trung ương phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (UBND cấp xã) về điều kiện diện tích tối thiểu theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương.

Lưu ý:

Các trường hợp sau không phải xuất trình giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp nhưng phải xuất trình giấy tờ chứng minh hoặc xác nhận của UBND cấp xã về mối quan hệ đó:

  • Ông, bà nội, ngoại, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, cháu ruột chuyển đến ở với nhau;

  • Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng, người khuyết tật mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với người giám hộ.

Bước 2: Công dân nộp hồ sơ tại:

  • Công an xã, thị trấn hoặc Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh đối với tỉnh.

  • Công an huyện, quận, thị xã đối với thành phố trực thuộc Trung ương.

Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì viết giấy biên nhận.

Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng thiếu thành phần hồ sơ hoặc biểu mẫu, giấy tờ kê khai chưa đúng, chưa đầy đủ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn cho người đến nộp hồ sơ.

Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì không tiếp nhận và trả lời bằng văn bản cho công dân, nêu rõ lý do không tiếp nhận.

Thời hạn giải quyết: 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

Bước 3: Trả kết quả:

Trường hợp được giải quyết đăng ký thường trú: Nộp lệ phí và nhận hồ sơ; kiểm tra lại giấy tờ, tài liệu, đối chiếu các thông tin được ghi trong Sổ hộ khẩu, giấy tờ khác và ký nhận vào Sổ theo dõi giải quyết hộ khẩu (ký, ghi rõ họ, tên và ngày, tháng, năm nhận kết quả).

Trường hợp không giải quyết đăng ký thường trú: Nhận lại hồ sơ đã nộp; kiểm tra lại giấy tờ, tài liệu có trong hồ sơ; nhận văn bản về việc không giải quyết đăng ký cư trú và ký nhận (ghi rõ họ, tên và ngày, tháng, năm nhận văn bản và hồ sơ đăng ký cư trú đã nộp) vào Sổ theo dõi giải quyết hộ khẩu. 

Xóa đăng ký thường trú

Xóa đăng ký thường trú là việc cơ quan có thẩm quyền đăng ký thường trú xóa tên người đã đăng ký thường trú trong Sổ hộ khẩu và Sổ đăng ký thường trú.

Trường hợp đã đăng ký thường trú ở nơi cư trú mới thì phải thực hiện thủ tục xóa đăng ký thường trú, cụ thể:

Đối với các xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh:

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo đã đăng ký thường trú của cơ quan đăng ký cư trú nơi chuyển đến, Công an nơi công dân chuyển đi phải thông báo cho:

Người bị xóa đăng ký thường trú hoặc đại diện hộ gia đình mang Sổ hộ khẩu đến làm thủ tục xóa tên trong Sổ đăng ký thường trú, xóa tên trong Sổ hộ khẩu (đối với trường hợp không chuyển cả hộ).

Đối với các huyện, quận, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh

Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo đã đăng ký thường trú của cơ quan đăng ký cư trú nơi công dân chuyển đến, công an nơi công dân chuyển đi phải thông báo cho:

Người bị xóa đăng ký thường trú hoặc đại diện hộ gia đình mang Sổ hộ khẩu đến làm thủ tục xóa tên trong Sổ đăng ký thường trú, xóa tên trong Sổ hộ khẩu (đối với trường hợp không chuyển cả hộ).

Quá thời hạn 60 ngày, kể từ ngày có người thuộc diện xóa đăng ký thường trú mà đại diện hộ gia đình không làm thủ tục thì Công an xã, phường, thị trấn nơi có người thuộc diện xóa đăng ký thường trú lập biên bản, yêu cầu hộ gia đình làm thủ tục xóa đăng ký thường trú.

Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày lập biên bản, nếu đại diện hộ gia đình không làm thủ tục xóa đăng ký thường trú thì Công an xã, thị trấn thuộc huyện; Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Công an quận, huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương tiến hành xóa đăng ký thường trú. 

Thủ tục chuyển hộ khẩu cùng quận (huyện)

Đối tượng thực hiện:

Chủ hộ hoặc người trong hộ hoặc người được ủy quyền phải làm thủ tục điều chỉnh trong Sổ hộ khẩu khi thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới trong phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh.

  • Chuyển đi trong cùng một thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

  • Chuyển đi trong cùng một huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc Trung ương. 

Trình tự, thủ tục điều chỉnh thông tin trong Sổ hộ khẩu

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ:

  • Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu (mẫu HK02) ghi tại Mục 15. Nôi dung thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu: Điều chỉnh thay đổi trong Sổ hộ khẩu;

  • Sổ hộ khẩu;

  • Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp mới.

Bước 2: Công dân nộp hồ sơ tại:

  • Công an xã, thị trấn hoặc Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh đối với tỉnh.

  • Công an huyện, quận, thị xã đối với thành phố trực thuộc Trung ương.

Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì viết giấy biên nhận trao cho người nộp.

Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng thiếu thành phần hồ sơ hoặc biểu mẫu, giấy tờ kê khai chưa đúng, chưa đầy đủ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn cho người đến nộp hồ sơ.

Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì không tiếp nhận và trả lời bằng văn bản cho công dân, nêu rõ lý do không tiếp nhận.

Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải điều chỉnh thay đổi trong Sổ hộ khẩu.

Bước 3: Nhận lại sổ hộ khẩu (đã điều chỉnh) tại nơi đã nộp hồ sơ.

Người nhận đưa giấy biên nhận, cán bộ trả kết quả viết phiếu thu lệ phí (trừ trường hợp được miễn). Lệ phí theo quy định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.

Sau đó đem phiếu đến nộp tiền cho cán bộ thu lệ phí và nhận biên lai thu tiền. Cán bộ trả kết quả kiểm tra biên lai nộp lệ phí và yêu cầu ký nhận, trả Sổ hộ khẩu cho người đến nhận kết quả.

Thủ tục chuyển hộ khẩu từ tỉnh này sang tỉnh khác 

Đối tượng thực hiện 

Theo quy định tại Điều 28 Luật Cư trú 2006, công dân khi chuyển nơi thường trú thì được cấp giấy chuyển hộ khẩu. Như vậy, khi có nhu cầu chuyển nơi thường trú thì công dân phải đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xin cấp giấy chuyển hộ khẩu.

Giấy chuyển hộ khẩu được cấp cho công dân trong các trường hợp sau đây:

  • Chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh;

  • Chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh. 

Hồ sơ xin cấp giấy chuyển hộ khẩu bao gồm sổ hộ khẩu và phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu. Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải cấp giấy chuyển hộ khẩu cho công dân.

Cần lưu ý các trường hợp không cần phải cấp giấy chuyển hộ khẩu thường trú như sau:

  • Chuyển đi trong phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh; chuyển đi trong cùng một huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; chuyển đi trong cùng một thị xã, thành phố thuộc tỉnh;

  • Học sinh, sinh viên, học viên học tại nhà trường và cơ sở giáo dục khác;

  • Đi làm nghĩa vụ quân sự, phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân;

  • Được tuyển dụng vào Quân đội nhân dân, Công an nhân dân ở tập trung trong doanh trại hoặc nhà ở tập thể;

  • Chấp hành hình phạt tù; chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc, quản chế.

Điều kiện đăng ký thường trú tại tỉnh mới

Công dân khi chuyển nơi thường trú thì có thể chuyển đến một tỉnh mới hoặc là chuyển đến thành phố trực thuộc trung ương. Việc đăng ký thường trú của công dân phải đáp ứng điều kiện luật định đối với việc đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. 

Trong trường hợp công dân đăng ký thường trú tại tỉnh mới, theo quy định tại Điều 19 Luật Cư trú 2006, công dân chỉ cần có nơi ở hợp pháp tại tỉnh mới chuyển đến. Trong trường hợp công dân đăng ký hộ khẩu thường trú tại Thành phố trực thuộc trung ương, thì phải đáp ứng một các điều kiện được quy định tại Điều 20 Luật Cư trú 2006, sửa đổi, bổ sung 2013 như sau:

Thứ nhất, có chỗ ở hợp pháp, trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên, trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên.

Thứ hai, được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;

  • Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em ruột;

  • Người khuyết tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;

  • Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;

  • Người thành niên độc thân về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột;

  • Ông bà nội, ngoại về ở với cháu ruột;

Thứ ba, được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp.

Thứ tư, trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình.

Thứ năm, việc đăng ký thường trú vào nội thành thành phố Hà Nội thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật Thủ đô.

Thủ tục đăng ký thường trú tại tỉnh mới

Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú tại cơ quan công an sau đây:

  • Đối với thành phố trực thuộc trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã;

  • Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh. 

Hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:

  • Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu;

  • Giấy chuyển hộ khẩu theo quy định tại Điều 28 của Luật này;

  • Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Đối với trường hợp chuyển đến thành phố trực thuộc trung ương phải có thêm tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này.

(Hồ sơ đăng ký tạm trú đối với một số trường hợp cụ thể được quy định tại Điều 6 Thông tư 35/2014/TT-BCA).

Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Sau khi đăng ký thường trú ở nơi cư trú mới; trong trường hợp này, cơ quan đã làm thủ tục đăng ký thường trú cho công dân ở nơi cư trú mới có trách nhiệm thông báo ngay cho cơ quan đã cấp giấy chuyển hộ khẩu để xoá đăng ký thường trú ở nơi cư trú cũ.

Thẩm quyền cấp giấy chuyển hộ khẩu

 

Hình ảnh mô tả cơ quan tiến hành thủ tục chuyển hộ khẩu

Vậy cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy chuyển hộ khẩu? Theo quy định tại khoản 3 Điều 28 Luật Cư trú năm 2006, sửa đổi bổ sung năm 2013 thì thẩm quyền cấp giấy chuyển hộ khẩu xác định như sau:

  • Trưởng Công an xã, thị trấn có thẩm quyền cấp giấy chuyển hộ khẩu cho trường hợp chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh;

  • Trưởng Công an huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc Trung ương, Trưởng Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp giấy chuyển hộ khẩu cho trường hợp chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc Trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

Việc nắm rõ các bước liên quan đến thủ tục chuyển hộ khẩu sẽ giúp bạn nhanh chóng hoàn tất các hồ sơ cần thiết và không mất nhiều thời gian sửa đổi nếu như có sai sót hay thiếu giấy tờ quan trọng.

Bất động sản nổi bật
Bài viết liên quan
Chat ngay